Giá dầu tăng trong ngày hôm nay, sau khi Bộ trưởng Dầu mỏ Saudi Arabia Khalid al-Falih cho biết việc kết thúc cắt giảm nguồn cung của OPEC+ không thể diễn ra trước tháng 6/2019, trong khi một báo cáo cho thấy hoạt động khoan dầu của Mỹ giảm tuần thứ 3 liên tiếp.
Các tin tức gây áp lực giảm với thị trường dầu là sản lượng dầu thô của Mỹ tăng vọt trong tuần trước và kinh tế suy giảm đặc biệt tại Châu Á và Châu Âu.
Dầu thô WTI kỳ hạn của Mỹ ở mức 56,26 USD/thùng, giảm 19 US cent hay 0,3% so với đóng cửa phiên trước. Dầu thô Brent kỳ hạn ở mức 65,91 USD/thùng, giảm 17 US cent hay 0,3%.
Bộ trưởng dầu mỏ Saudi Arabia, Khalid al-Falih trả lời Reuters rằng còn quá sớm để thay đổi chính sách sản lượng của OPEC+ tại cuộc họp tháng 4/2019.
Tổ chức OPEC và các đồng mình ngoài tổ chức này như Nga (gọi là OPEC+) sẽ nhóm họp tại Vienna vào ngày 17 - 18/4/2019, một cuộc họp khác được tổ chức vào ngày 25 - 26/6/2019.
OPEC+ đã cam kết cắt giảm sản lượng 1,2 triệu thùng/ngày kể từ đầu năm nay để thắt chặt thị trường và hỗ trợ giá. Ông Falih cho biết tổ chức này không thể thay đổi chính sách sản lượng trong tháng 4/2019.
Giá cũng được hỗ trợ bởi một báo cáo hàng tuần của công ty dịch vụ năng lượng Mỹ Baker Hughes, cho thấy số lượng giàn khoan dầu mới tại Mỹ giảm 9 giản trong tuần trước xuống 834 giàn.
Hoạt động khoan dầu ở mức cao năm ngoái dẫn tới sản lượng dầu thô của Mỹ tăng hơn 2 triệu thùng/ngày lên kỷ lục 12,1 triệu thùng/ngày trong tháng 2/2019.
Ngân hàng ANZ cho biết “đây là tuần thứ 3 sụt giảm liên tiếp ... sau khi một số nhà sản xuất cắt giảm triển vọng chi tiêu cho năm 2019”.
Việc khoan chậm lại cho thấy tăng trưởng sản lượng không mạnh trong tương lai, nhưng do mức khoan dầu tổng thể vẫn cao bất chấp sụt giảm gần đây, nhiều nhà phân tích vẫn dự kiến sản lượng dầu thô của Mỹ sớm tăng trên 13 triệu thùng/ngày.
Bảng giá năng lượng thế giới sáng 11/3/2019
Mặt hàng
|
Đơn vị tính
|
Giá hiện nay
|
+/-
|
Thay đổi so với 1 ngày trước
|
Thay đổi so với 1 năm trước
|
Dầu WTI
|
USD/thùng
|
56,3202
|
0,22
|
0,39 %
|
-8,22%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
65,9033
|
0,13
|
0,20 %
|
1,45%
|
Khí tự nhiên
|
USD/mmBtu
|
2,8218
|
-0,046
|
-1,61 %
|
1,57%
|
Xăng
|
USD/gallon
|
1,8090
|
0,0037
|
0,21 %
|
-4,51%
|
Dầu đốt
|
USD/gallon
|
2,0044
|
0,0015
|
0,08 %
|
7,45%
|
Nguồn: VITIC/Reuters